
{title}
{publish}
{head}
Vitamin E là một chất chống oxy hóa quan trọng, đóng vai trò bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do gốc tự do gây ra. Việc bổ sung vitamin E có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là đối với một số đối tượng nhất định.
1. Cơ thể cần bao nhiêu vitamin E mỗi ngày ?
Vitamin E được biết đến với các tác dụng:
Chống viêm, chống oxy hóa mạnh, bảo vệ các tế bào.
Tăng cường hệ miễn dịch, giúp tái tạo da.
Khi kết hợp vitamin E với vitamin A có thể điều trị mụn trứng cá.
Chống lão hóa da.
Hỗ trợ quá trình thụ thai...
Mặc dù tình trạng thiếu hụt vitamin E rất hiếm, thường gặp ở trẻ sinh non, nhẹ cân hay những người bị rối loạn hấp thụ chất béo... nhưng việc đáp ứng nhu cầu vitamin E đúng cách hàng ngày qua chế độ ăn là rất quan trọng để duy trì sức khỏe, ngăn ngừa và điều trị bệnh tật.
Lượng vitamin E cần đáp ứng mỗi ngày tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính.
Vitamin E có tác dụng rất tốt với sự phát triển của thai nhi, giảm nguy cơ sinh non, sảy thai. Hơn nữa, phụ nữ mang thai thường lo ngại về tình trạng rạn da, do đó vitamin E cũng nên được sử dụng ở phụ nữ giai đoạn này. Tuy nhiên, giai đoạn mang thai rất nhạy cảm cho cả mẹ và bé, nên cần sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ để không bị dư thừa.
Lượng vitamin E bạn cần mỗi ngày thay đổi theo độ tuổi, giới tính. Giá trị tham chiếu trong chế độ ăn uống (DRV) do Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ đưa ra đối với người lớn khỏe mạnh trên 18 tuổi, là từ 11-15 mg vitamin E mỗi ngày. Cụ thể theo bảng dưới đây:
Độ tuổi | Nhu cầu vitamin E | Phụ nữ mang thai | Bà mẹ cho con bú |
0-6 tháng | 4 mg | ||
7-12 tháng | 5 mg | ||
1-3 tuổi | 6 mg | ||
4-8 tuổi | 7 mg | ||
9-13 tuổi | 11 mg | ||
14 tuổi trở lên | 15 mg | 15 mg | 19 mg |
Nhu cầu vitamin E được khuyến nghị (RDA) cho nam nữ từ 14 tuổi trở lên và phụ nữ mang thai là 15mg (hoặc 22 đơn vị quốc tế, IU) mỗi ngày. Phụ nữ đang cho con bú có thể cần nhiều hơn một chút - ở mức 19mg (28 IU) mỗi ngày.
2. Những người nên bổ sung vitamin E
Nhu cầu vitamin E của người lớn vào khoảng 15mg mỗi ngày. Nếu có một chế độ ăn uống bình thường với dầu thực vật, các loại rau xanh sẽ đảm bảo đủ nhu cầu vitamin E cho cơ thể. Chỉ những đối tượng đặc biệt như phụ nữ có thai, người bệnh ung thư, tim mạch, những người bị khô da mới cần tăng cường vitamin E.
Người có làn da khô, tóc khô xơ: Vitamin E giúp dưỡng ẩm và bảo vệ da, làm chậm quá trình lão hóa.
Người thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: Vitamin E giúp bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV.
Người hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm giảm lượng vitamin E trong cơ thể, việc bổ sung vitamin E có thể giúp giảm thiểu tác hại của khói thuốc.
Phụ nữ mang thai: Vitamin E cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là hệ thần kinh.
Người cao tuổi: Quá trình lão hóa làm giảm khả năng hấp thụ vitamin E của cơ thể.
Người mắc các bệnh mạn tính: Một số nghiên cứu cho thấy vitamin E có thể giúp cải thiện tình trạng của những người mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường và một số bệnh thoái hóa thần kinh.
3. Lưu ý khi bổ sung vitamin E
Chế độ ăn uống bình thường với dầu thực vật, rau xanh sẽ đảm bảo đủ nhu cầu vitamin E cho cơ thể.
Vitamin E có nhiều dạng nhưng alpha-tocopherol là dạng duy nhất có khả năng sinh học khả dụng để cơ thể con người sử dụng. Dạng tự nhiên và mạnh nhất là d-alpha-tocopherol, được tìm thấy trong thực phẩm và một số chất bổ sung.
Trước khi quyết định bổ sung vitamin E, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn liều lượng và hình thức bổ sung phù hợp. Không được tự ý bổ sung vì việc bổ sung quá nhiều vitamin E có thể gây ra các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi và thậm chí làm tăng nguy cơ chảy máu.
Đảm bảo nhận được vitamin E qua thực phẩm là cách tốt nhất để đảm bảo cơ thể hấp thụ đủ chất dinh dưỡng này. Các vitamin tan trong chất béo, bao gồm cả vitamin E, phải được tiêu thụ cùng với chất béo trong chế độ ăn để được vận chuyển và sử dụng hiệu quả khắp cơ thể. Vitamin E tự nhiên được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm có chứa chất béo như dầu thực vật, trứng, thịt, thịt gia cầm và các loại hạt như hạnh nhân, hạt điều, hạt bí ngô. Vitamin E cũng được tìm thấy trong bông cải xanh, rau bina, quả bơ, quả kiwi, xoài và cà chua.
T.S (Theo suckhoedoisong.vn)
baophutho.vn Sau khi các xã ở khu vực huyện Đà Bắc cũ được tổ chức lại theo mô hình chính quyền 2 cấp, công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân phát sinh...
baophutho.vn Trung tâm Y tế khu vực Phúc Yên quản lý 2 phường với gần 20 vạn người, mật độ dân số bình quân gần 1500 người/km2. Đặc biệt, địa bàn...
baophutho.vn Vừa qua, bệnh nhân nam 60 tuổi có tiền sử xơ gan, viêm gan B, HCC (ung thư biểu mô tế bào gan) Child – Pugh B 7 điểm nhập viện tại Bệnh viện Đa...
Vi chất là những dưỡng chất thiết yếu giúp duy trì sức khỏe và phát triển toàn diện, tuy nhiên không phải ai cũng là đối tượng cần bổ sung. Vậy những nhóm người nào cần đặc...
Chất chống oxy hóa có nhiều trong rau củ quả nên có thể bổ sung chúng qua một số loại đồ uống. Tham khảo 8 loại đồ uống giàu chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe.
Bạn thường ăn vặt không kiểm soát mỗi khi căng thẳng hay buồn chán? Áp dụng kỹ thuật thở trong yoga có thể giúp làm dịu hệ thần kinh, đồng thời hỗ trợ kiểm soát cảm xúc và cảm...
Dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp. Nhiều người thắc mắc, bằng mắt thường có thể phân biệt được thịt lợn mắc bệnh hay không?
Nghệ là một loại gia vị có màu vàng, thường được sử dụng trong ẩm thực, có đặc tính chữa bệnh. Một trong những cách phổ biến nhất để tiêu thụ nghệ là dùng dưới dạng trà (trà nghệ).
Cà chua chính là loại rau đặc biệt thân thiện với gan, có lợi cho sức khỏe của gan, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ giúp chúng ta tăng cường sức khỏe, tránh xa bệnh tật.
Ngoài việc điều trị kịp thời, những người bị viêm phổi cần điều chỉnh lối sống như chế độ ăn uống, sinh hoạt để giúp bảo vệ phổi, tăng khả năng phục hồi.
Ăn sữa chua rất có lợi cho sức khỏe đường ruột. Điều đó có liên quan đến quá trình chuyển hóa, tăng tốc độ phân hủy chất béo và trao đổi chất, giúp giảm cân hiệu quả.
Thịt bò là loại thực phẩm phổ biến, chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể và có lợi cho sức khỏe, nhất là với một số nhóm người.