
{title}
{publish}
{head}
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX, kỳ họp chuyên đề thứ Chín
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 2 năm 2025;
Căn cứ Kết luận số 137-KL/TW ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12 tháng 4 năm 2025 Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 154 -NQ/TU ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp tỉnh Phú Thọ;
Xét Tờ trình số 2033/TTr-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Phú Thọ năm 2025. Sau khi sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có 66 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 phường và 59 xã, cụ thể như sau:
1. Thành lập phường Việt Trì trên cơ sở nhập 05 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Phường Tân Dân, phường Gia Cẩm, phường Minh Nông, phường Dữu Lâu, xã Trưng Vương. Sau khi thành lập, phường Việt Trì có diện tích tự nhiên 25,83 km và quy mô dân số 73.006 người.
2. Thành lập phường Nông Trang trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Nông Trang, phường Minh Phương, xã Thụy Vân. Sau khi thành lập, phường Nông Trang có diện tích tự nhiên 15,89 km và quy mô dân số 57.770 người.
3. Thành lập phường Thanh Miếu trên cơ sở nhập 05 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Thanh Miếu, phường Thọ Sơn, phường Bạch Hạc, phường Tiên Cát, xã Sông Lô. Sau khi thành lập, phường Thanh Miếu có diện tích tự nhiên 19,57 km và quy mô dân số 58.548 người.
4. Thành lập phường Vân Phú trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Vân Phú, xã Phượng Lâu, xã Kim Đức, xã Hùng Lô. Sau khi thành lập, phường Vân phú có diện tích tự nhiên 26,26 km và quy mô dân số 37.450 người.
5. Thành lập xã Hy Cương trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Hy Cương, xã Thanh Đình, xã Chu Hóa. Sau khi thành lập, xã Hy Cương có diện tích tự nhiên 23,95 km và quy mô dân số 22.693 người.
6. Thành lập xã Lâm Thao trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hùng Sơn, xã Thạch Sơn. Sau khi thành lập, xã Lâm Thao có diện tích tự nhiên 15,45 km và quy mô dân số 31.321 người.
7. Thành lập xã Xuân Lũng trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Xuân Lũng, xã Tiên Kiên, xã Xuân Huy. Sau khi thành lập, xã Xuân Lũng có diện tích tự nhiên 24,03 km và quy mô dân số 20.604 người.
8. Thành lập xã Phùng Nguyên trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Phùng Nguyên, xã Tứ Xã, xã Sơn Vi. Sau khi thành lập, xã Phùng Nguyên có diện tích tự nhiên 30,57 km và quy mô dân số 41.046 người.
9. Thành lập xã Bản Nguyên trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Bản Nguyên, xã Cao Xá, xã Vĩnh Lại. Sau khi thành lập, xã Bản Nguyên có diện tích tự nhiên 28,29 km và quy mô dân số 33.667 người.
10. Thành lập phường Phong Châu trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Phong Châu, xã Phú Hộ, xã Hà Thạch. Sau khi thành lập, phường Phong Châu có diện tích tự nhiên 29,61 km và quy mô dân số 32.519 người.
11. Thành lập phường Phú Thọ trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Hùng Vương, xã Văn Lung, xã Hà Lộc. Sau khi thành lập, phường Phú Thọ có diện tích tự nhiên 23,07 km và quy mô dân số 27.957 người.
12. Thành lập phường Âu Cơ trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phường Âu Cơ, phường Thanh Vinh, xã Thanh Minh. Sau khi thành lập, phường Âu Cơ có diện tích tự nhiên 12,51 km và quy mô dân số 18.951 người. 13. Thành lập xã Phù Ninh trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Phong Châu, xã Phù Ninh, xã Phú Nham, xã Phú Lộc. Sau khi thành lập, xã Phù Ninh có diện tích tự nhiên 39,28 km và quy mô dân số 45.037 người.
14. Thành lập xã Dân Chủ trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Bảo Thanh, xã Gia Thanh, xã Hạ Giáp, xã Trị Quận. Sau khi thành lập, xã Dân Chủ có diện tích tự nhiên 29,85 km và quy mô dân số 18.568 người.
15. Thành lập xã Phú Mỹ trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Phú Mỹ, xã Lệ Mỹ, xã Liên Hoa. Sau khi thành lập, xã Phú Mỹ có diện tích tự nhiên 27,36 km và quy mô dân số 15.460 người.
16. Thành lập xã Trạm Thản trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Trạm Thản, xã Tiên Phú, xã Trung Giáp. Sau khi thành lập, xã Trạm Thản có diện tích tự nhiên 32,60 km và quy mô dân số 16.138 người.
17. Thành lập xã Bình Phú trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Bình Phú, xã An Đạo, xã Tiên Du. Sau khi thành lập, xã Bình Phú có diện tích tự nhiên là 28,28 km và quy mô dân số 29.649 người.
18. Thành lập xã Thanh Ba trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Thanh Ba, xã Đồng Xuân, xã Vân Lĩnh, xã Hanh Cù. Sau khi thành lập, xã Thanh Ba có diện tích tự nhiên 38,60 km và quy mô dân số 30.014 người.
19. Thành lập xã Quảng Yên trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Quảng Yên, xã Đại An, xã Đông Lĩnh. Sau khi thành lập, xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên 39,58 km và quy mô dân số 15.056 người.
20. Thành lập xã Hoàng Cương trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Hoàng Cương, xã Mạn Lạn, xã Ninh Dân. Sau khi thành lập, xã Hoàng Cương có diện tích tự nhiên 39,51 km và quy mô dân số 27.890 người.
21. Thành lập xã Đông Thành trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Đông Thành, xã Khải Xuân, xã Võ Lao. Sau khi thành lập, xã Đông Thành có diện tích tự nhiên 32,25 km và quy mô dân số 20.383 người.
22. Thành lập xã Chí Tiên trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Chí Tiên, xã Sơn Cương, xã Thanh Hà. Sau khi thành lập, xã Chí Tiên có diện tích tự nhiên 23,75 km và quy mô dân số 17.550 người.
23. Thành lập xã Liên Minh trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Đỗ Xuyên, xã Lương Lỗ, xã Đỗ Sơn. Sau khi thành lập, xã Liên Minh có diện tích tự nhiên 20,98 km và quy mô dân số 23.443 người.
24. Thành lập xã Đoan Hùng trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Đoan Hùng, xã Ngọc Quan, xã Hợp Nhất. Sau khi thành lập, xã Đoan Hùng có diện tích tự nhiên 44,80 km và quy mô dân số 30.509 người.
25. Thành lập xã Tây Cốc trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Tây Cốc, xã Ca Đình, xã Phú Lâm. Sau khi thành lập, xã Tây Cốc có diện tích tự nhiên 59,07 km2 và quy mô dân số 21.227 người.
26. Thành lập xã Chân Mộng trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Chân Mộng, xã Hùng Long, xã Yên Kiện. Sau khi thành lập, xã Chân Mộng có diện tích tự nhiên 89,85 km và quy mô dân số 38.565 người.
27. Thành lập xã Chí Đám trên cơ sở nhập 02 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Chí Đám, xã Hùng Xuyên. Sau khi thành lập, xã Chí Đám có diện tích tự nhiên 49,36 km và quy mô dân số 28.005 người.
28. Thành lập xã Bằng Luân trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Bằng Luân, xã Bằng Doãn, xã Phúc Lai. Sau khi thành lập, xã Bằng Luân có diện tích tự nhiên 59,77 km và quy mô dân số 16.932 người.
29. Thành lập xã Hạ Hòa trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Hạ Hòa, xã Minh Hạc, xã Ấm Hạ, xã Gia Điền. Sau khi thành lập, xã Hạ Hoà có diện tích tự nhiên 41,23 km và quy mô dân số 21.779 người.
30. Thành lập xã Đan Thượng trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Đan Thượng, xã Tứ Hiệp, xã Đại Phạm, xã Hà Lương. Sau khi thành lập, xã Đan Thượng có diện tích tự nhiên 84,15 km và quy mô dân số 28.838 người.
31. Thành lập xã Yên Kỳ trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Yên Kỳ, xã Phương Viên, xã Hương Xạ. Sau khi thành lập, xã Yên Kỳ có diện tích tự nhiên 53,58 km và quy mô dân số 20.973 người.
32. Thành lập xã Vĩnh Chân trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Vĩnh Chân, xã Lang Sơn, xã Yên Luật. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Chân có diện tích tự nhiên 27,12 km và quy mô dân số 17.173 người.
33. Thành lập xã Văn Lang trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Văn Lang, xã Minh Côi, xã Bằng Giã, xã Vô Tranh. Sau khi thành lập, xã Văn Lang có diện tích tự nhiên 54,06 km và quy mô dân số 17.949 người.
34. Thành lập xã Hiền Lương trên cơ sở nhập 02 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Hiền Lương, xã Xuân Áng. Sau khi thành lập, xã Hiền Lương có diện tích tự nhiên 81,39 km và quy mô dân số 22.337 người.
35. Thành lập xã Cẩm Khê trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Cẩm Khê, xã Minh Tân, xã Phong Thịnh. Sau khi thành lập, xã Cẩm Khê có diện tích tự nhiên 50,44 km và quy mô dân số 47.059 người.
36. Thành lập xã Phú Khê trên cơ sở nhập 02 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Phú Khê, xã Hương Lung. Sau khi thành lập, xã Phú Khê có diện tích tự nhiên 37,11 km và quy mô dân số 25.630 người.
37. Thành lập xã Hùng Việt trên cơ sở nhập 02 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Hùng Việt, xã Nhật Tiến. Sau khi thành lập, xã Hùng Việt có diện tích tự nhiên 32,77 km và quy mô dân số 22.935 người.
38. Thành lập xã Đồng Lương trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Đồng Lương, xã Điêu Lương, xã Yên Dưỡng. Sau khi thành lập, xã Đồng Lương có diện tích tự nhiên 36,33 km và quy mô dân số 15.904 người. 39. Thành lập xã Tiên Lương trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Tiên Lương, xã Minh Thắng, xã Phượng Vĩ. Sau khi thành lập, xã Tiên Lương có diện tích tự nhiên 54,55 km và quy mô dân số 38.028 người.
40. Thành lập xã Vân Bán trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Văn Bán, xã Tùng Khê, xã Tam Sơn. Sau khi thành lập, xã Vân Bán có diện tích tự nhiên 22,72 km và quy mô dân số 15.904 người.
41. Thành lập xã Tam Nông trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Hưng Hóa, xã Dân Quyền, xã Hương Nộn. Sau khi thành lập, xã Tam Nông có diện tích tự nhiên 28,25 km và quy mô dân số 26.412 người.
42. Thành lập xã Thọ Văn trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Thọ Văn, xã Tề Lễ, xã Dị Nậu. Sau khi thành lập, xã Thọ Văn có diện tích tự nhiên 43,54 km và quy mô dân số 15.281 người.
43. Thành lập xã Vạn Xuân trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Vạn Xuân, xã Lam Sơn, xã Quang Húc. Sau khi thành lập, xã Vạn Xuân có diện tích tự nhiên 52,43 km và quy mô dân số 31.353 người.
44. Thành lập xã Hiền Quan trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Hiền Quan, xã Bắc Sơn, xã Thanh Uyên. Sau khi thành lập, xã Hiền Quan có diện tích tự nhiên 31,38 km và quy mô dân số 27.476 người.
45. Thành lập xã Thanh Thủy trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Thanh Thủy, xã Sơn Thủy, xã Bảo Yên, xã Đoan Hạ. Sau khi thành lập, xã Thanh Thuỷ có diện tích tự nhiên 31,08 km và quy mô dân số 27.678 người.
46. Thành lập xã Đào Xá trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Đào Xá, xã Tân Phương, xã Thạch Đồng, xã Xuân Lộc. Sau khi thành lập, xã Đào Xá có diện tích tự nhiên 45,53 km và quy mô dân số 32.156 người.
47. Thành lập xã Tu Vũ trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Tu Vũ, xã Đồng Trung, xã Hoàng Xá. Sau khi thành lập, xã Tu Vũ có diện tích tự nhiên 49,07 km và quy mô dân số 41.564 người.
48. Thành lập xã Thanh Sơn trên cơ sở nhập 05 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Thanh Sơn, xã Sơn Hùng, xã Thục Luyện, xã Thạch Khoán, xã Giáp Lai. Sau khi thành lập, xã Thanh Sơn có diện tích tự nhiên 84,55 km và quy mô dân số 38.776 người.
49. Thành lập xã Võ Miếu trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Võ Miếu, xã Địch Quả, xã Cự Thắng. Sau khi thành lập, xã Võ Miếu có diện tích tự nhiên 96,36 km và quy mô dân số 28.853 người.
50. Thành lập xã Văn Miếu trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Văn Miếu, xã Tân Minh, xã Tân Lập. Sau khi thành lập, xã Văn Miếu có diện tích tự nhiên 89,11 km và quy mô dân số 18.752 người.
51. Thành lập xã Cự Đồng trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Cự Đồng, xã Thắng Sơn, xã Tất Thắng. Sau khi thành lập, xã Cự Đồng có diện tích tự nhiên 45,77 km và quy mô dân số 14.988 người.
52. Thành lập xã Hương Cần trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Hương Cần, xã Yên Lãng, xã Yên Lương. Sau khi thành lập, xã Hương Cần có diện tích tự nhiên 81,30 km và quy mô dân số 17.900 người.
53. Thành lập xã Yên Sơn trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Yên Sơn, xã Tinh Nhuệ, xã Lương Nha. Sau khi thành lập, xã Yên Sơn có diện tích tự nhiên 75,52 km và quy mô dân số 16.064 người.
54. Thành lập xã Khả Cửu trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Khả Cửu, xã Đông Cửu, xã Thượng Cửu. Sau khi thành lập, xã Khả Cửu có diện tích tự nhiên 148,48 km và quy mô dân số 13.149 người.
55. Thành lập xã Tân Sơn trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Tân Phú, xã Thạch Kiệt, xã Thu Ngạc. Sau khi thành lập, xã Tân Sơn có diện tích tự nhiên 118,21 km và quy mô dân số 18.246 người.
56. Thành lập xã Minh Đài trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Minh Đài, xã Văn Luông, xã Mỹ Thuận. Sau khi thành lập xã, Minh Đài có diện tích tự nhiên 84,74 km và quy mô dân số 24.209 người.
57. Thành lập xã Lai Đồng trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Lai Đồng, xã Tân Sơn, xã Kiệt Sơn, xã Đồng Sơn. Sau khi thành lập, xã Lai Đồng có diện tích tự nhiên 108,45 km và quy mô dân số 16.321 người.
58. Giữ nguyên hiện trạng xã Thu Cúc có diện tích tự nhiên 100,51 km và quy mô dân số 11.313 người.
59. Thành lập xã Xuân Đài trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Xuân Đài, xã Kim Thượng, xã Xuân Sơn. Sau khi thành lập, xã Xuân Đài có diện tích tự nhiên 209,60 km và quy mô dân số 15.073 người.
60. Thành lập xã Long Cốc trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Long Cốc, xã Tam Thanh, xã Vinh Tiền. Sau khi thành lập, xã Long Cốc có diện tích tự nhiên 67,09 km và quy mô dân số 8.708 người.
61. Thành lập xã Yên Lập trên cơ sở nhập 04 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thị trấn Yên Lập, xã Hưng Long, xã Đồng Thịnh, xã Đồng Lạc. Sau khi thành lập, xã Yên Lập có diện tích tự nhiên 69,05 km và quy mô dân số 29.678 người.
62. Thành lập xã Thượng Long trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Thượng Long, xã Nga Hoàng, xã Phúc Khánh. Sau khi thành lập, xã Thượng Long có diện tích tự nhiên 60,36 km và quy mô dân số 16.108 người.
63. Thành lập xã Sơn Lương trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Mỹ Lung, xã Mỹ Lương, xã Lương Sơn. Sau khi thành lập, xã Sơn Lương có diện tích tự nhiên 96,92 km và quy mô dân số 23.365 người.
64. Thành lập xã Xuân Viên trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Xã Xuân Viên, xã Xuân Thủy, xã Xuân An. Sau khi thành lập, xã Xuân Viên có diện tích tự nhiên 46,19 km và quy mô dân số 14.428 người.
65. Thành lập xã Minh Hòa trên cơ sở nhập 03 đơn vị hành chính cấp xã gồm: xã Minh Hòa, xã Ngọc Đồng, xã Ngọc Lập. Sau khi thành lập, xã Minh Hoà có diện tích tự nhiên 68,44 km và quy mô dân số 16.425 người.
66. Giữ nguyên hiện trạng xã Trung Sơn có diện tích tự nhiên 97,29 km và quy mô dân số 6.028 người.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; triển khai các nhiệm vụ theo quy định sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX, kỳ họp chuyên đề thứ Chín thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2025.
Cùng với việc thảo luận dự án Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Quốc hội sẽ thảo...
Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 trong thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết, tạo cơ sở hiến định cho việc thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy.
baophutho.vn Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2055; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
baophutho.vn Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
baophutho.vn Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX, kỳ họp chuyên đề thứ Chín
baophutho.vn - Thưa các quý vị đại biểu khách mời!
baophutho.vn - Thưa các quý vị đại biểu khách mời!
baophutho.vn Ngày 28/4, Đoàn Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tỉnh tổ chức tiếp xúc cử tri chuyên đề trước Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, kết hợp lấy ý kiến tham...
baophutho.vn Chiều 26/4, dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Trung Kiên - Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng Ban Pháp chế HĐND...
baophutho.vn Ngày 26/4, dưới sự chủ trì của đồng chí Đinh Công Thực - Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh, Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND...
baophutho.vn Để chuẩn bị cho Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV, ngày 25/4, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức Hội nghị tiếp xúc cử tri chuyên đề kết hợp với...
Chính phủ đề xuất giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ.