Cập nhật:  GMT+7

Dự thảo Báo cáo Chính trị của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

Căn cứ Kế hoạch số 01-KH/BTGDVTU ngày 25/7/2025 của Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy về việc lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến đóng góp vào các dự thảo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, Báo Phú Thọ trân trọng đăng toàn văn Dự thảo Báo cáo Chính trị của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030.

Dự thảo Báo cáo Chính trị của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

“Phát huy sức mạnh đoàn kết, truyền thống văn hóa Đất Tổ; tiên phong trong đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số; tạo đột phá để phát triển nhanh, bền vững, cùng cả nước vững tin bước vào kỷ nguyên mới”

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ, nhiệm kỳ 2025 - 2030 được tổ chức vào thời điểm có ý nghĩa quan trọng, là Đại hội đầu tiên sau hợp nhất 3 tỉnh; toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ, sâu rộng công cuộc đổi mới, đặc biệt là tiến hành cuộc cách mạng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy từ Trung ương đến cơ sở với quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, vững vàng bước vào kỷ nguyên phát triển mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; quyết tâm thực hiện thắng lợi, toàn diện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2030 khi Đảng ta tròn 100 năm thành lập (1930 - 2030). Đại hội có nhiệm vụ đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025, định hướng để Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy những thành tựu đạt được, sớm khắc phục hạn chế, khuyết điểm; giữ vững ổn định chính trị; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh; tăng cường quốc phòng, an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, xây dựng quê hương Đất Tổ ngày càng giàu mạnh. Với phương châm: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030 sẽ xem xét, quyết định những chủ trương, định hướng lớn phù hợp với chủ trương, định hướng của Trung ương và yêu cầu thực tiễn của tỉnh, đáp ứng sự kỳ vọng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

Phần I

ĐÁNH GIÁ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH, NHIỆM KỲ 2020 - 2025

Nhiệm kỳ qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh trong bối cảnh, tình hình có nhiều thời cơ, thuận lợi: Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; thể chế, chính sách tích cực được hoàn thiện; sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính tinh, gọn, hiệu lực, hiệu quả; các khâu đột phá chiến lược, động lực tăng trưởng được thúc đẩy; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; Đảng bộ, chính quyền các cấp quyết tâm, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn, thách thức đặt ra như: Tình hình thế giới có nhiều diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, đặc biệt là đại dịch Covid-19, chiến tranh thương mại, chính sách thuế của các nước lớn và những thay đổi mang tính thời đại. Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh đã ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế, đời sống người dân, hậu quả kéo dài nhiều năm. Công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ ở một số nơi còn thiếu sót, thậm chí có sai phạm; một bộ phận công chức, viên chức có tâm lý lo ngại, sợ trách nhiệm sau các đợt kiểm tra, điều tra, xử lý kỷ luật..., từ đó ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh, nhất là phát triển kinh tế - xã hội.

Trong bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo kịp thời của Trung ương, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đề ra và đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực.

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NHIỆM KỲ 2020-2025

1. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

1.1. Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức được đẩy mạnh, góp phần tạo sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội

Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với thực tiễn. Kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, những vướng mắc ở cơ sở để định hướng dư luận xã hội. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng tiếp tục được đổi mới mạnh mẽ; tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội. Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, nhất là trên không gian mạng có chuyển biến rõ nét, góp phần kịp thời định hướng dư luận xã hội. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, bài bản Nghị quyết, Kết luận Trung ương 4 (khóa XI, XII, XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo Bác kịp thời, tác động tích cực đến đời sống chính trị xã hội[1].

1.2. Công tác tổ chức xây dựng Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng

Tổ chức thực hiện quyết liệt, toàn diện, đồng bộ các chủ trương, quyết sách của Trung ương về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Quản lý chặt chẽ, thống nhất biên chế của hệ thống chính trị; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được cơ cấu, chuẩn hóa theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm. Tỷ lệ đảng viên, tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bình quân hằng năm đạt trên 92%.

Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên được cấp ủy các cấp quan tâm, nhất là việc xây dựng và thực hiện hiệu quả mô hình “Chi bộ bốn tốt”, “Đảng bộ cơ sở bốn tốt”. Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và phát triển đảng viên được chú trọng[2]. Chỉ đạo thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ; công tác nắm bắt tình hình chính trị nội bộ, thẩm tra, thẩm định tiêu chuẩn chính trị được thực hiện theo quy định.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, từng bước siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong Đảng

Chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát nâng lên, đi vào chiều sâu và đạt kết quả khá toàn diện. Gắn kết chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng với tự phê bình và phê bình với tuân thủ pháp luật Nhà nước. Tăng cường phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác giám sát của Hội đồng nhân dân, hoạt động của các cơ quan thanh tra và các cơ quan tư pháp; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí và Nhân dân. Chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, hằng năm được ban hành sát tình hình thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với những địa bàn, lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực, những vấn đề phức tạp được cán bộ, đảng viên và dư luận Nhân dân quan tâm, phản ánh[3].

1.4. Công tác dân vận của hệ thống chính trị tiếp tục đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, hướng mạnh về cơ sở

Công tác dân vận chính quyền được tăng cường, có nhiều đổi mới, hướng đến phục vụ, vì lợi ích của Nhân dân. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, tổ chức đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân được duy trì nền nếp, góp phần kịp thời giải quyết những bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân dân, phát huy vai trò của Nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Công tác dân vận của lực lượng vũ trang tiếp tục được duy trì, kết hợp hài hòa giữa nhiệm vụ của ngành với nhiệm vụ chính trị của địa phương. Công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo được chú trọng; phát huy vai trò người uy tín cốt cán tôn giáo, chủ động giải quyết những vấn đề phát sinh về tôn giáo. Chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với phong trào thi đua yêu nước góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội địa phương[4].

1.5. Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, toàn diện

Trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã quan tâm chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát chuyên đề về lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với các tổ chức đảng[5]. Các vụ án tham nhũng, tiêu cực được phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm, nhất là các vụ án thuộc diện Ban Chỉ đạo theo dõi. Các lực lượng chức năng của tỉnh đã chủ động phát hiện, xử lý nhiều vụ án về kinh tế, tham nhũng[6].

Thường xuyên chỉ đạo nâng cao chất lượng các hoạt động tố tụng, thi hành án và bổ trợ tư pháp. Hằng năm tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra về kinh tế - xã hội, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân, tiếp nhận xử lý, giải quyết đơn thư; tăng cường đối thoại, phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài.

1.6. Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục được đổi mới

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng. Thực hiện nghiêm các quy định về nhiệm vụ, thẩm quyền, nội dung, phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của cấp ủy theo các quy định mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tiếp tục đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo khoa học, dân chủ, bám sát thực tiễn, chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và vai trò tham mưu, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị; mở rộng hình thức họp trực tiếp kết hợp với trực tuyến, giảm hội họp không cần thiết[7].

1.7. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp tiếp tục được đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động của Quốc hội, đặc biệt là thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Thường xuyên tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, chính sách pháp luật tại địa phương và các chuyên đề được cử tri quan tâm[8]. Hoạt động tiếp xúc cử tri có nhiều đổi mới thiết thực. Thực hiện tốt chức năng tiếp nhận, chuyển đơn thư và đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng, vai trò là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; kịp thời ban hành nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách theo thẩm quyền, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh[9]. Thông qua hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn, giám sát, tiếp xúc cử tri đã giải quyết kịp thời các yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân[10].

Uỷ ban nhân dân các cấp bám sát nhiệm vụ cấp ủy, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân để tổ chức thực hiện. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Hoạt động chỉ đạo, điều hành có nhiều đổi mới, tập trung vào các nhiệm vụ lớn, quan trọng. Chủ động phân cấp, phân quyền gắn với đôn đốc, thanh tra, kiểm tra; tích cực xử lý những vấn đề mới phát sinh và giải quyết các tồn đọng kéo dài.

1.8. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, như: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững”,... qua đó đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết, niềm tin, khát vọng vươn lên, xây dựng tỉnh phát triển nhanh, bền vững.

Tổ chức phát động ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19, xây dựng nhà Đại đoàn kết, xóa nhà tạm, nhà dột nát, hỗ trợ người dân khi bị thiên tai, hoạn nạn[11]. Hoạt động giám sát được quan tâm thực hiện[12]; tích cực, chủ động tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền, phản biện xã hội đối với các dự thảo văn kiện Đại hội Đảng các cấp, dự thảo văn bản pháp luật và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân.

2. Kinh tế, bảo vệ môi trường đạt nhiều kết quả quan trọng; đời sống Nhân dân ngày càng được nâng cao

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ước đạt 7,5%[13]; cao hơn giai đoạn 2016 - 2020 (7,0%/năm) và cao hơn bình quân chung của cả nước. Quy mô kinh tế tăng nhanh, năm 2024 đạt 354,6 nghìn tỷ đồng, đứng thứ 6/34 tỉnh, thành phố và dự kiến năm 2025 đạt 390 nghìn tỷ đồng (gấp 1,56 lần so năm 2020). GRDP bình quân đầu người năm 2025 ước đạt 105,2 triệu đồng, tăng 1,48 lần so năm 2020[14]. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, đến hết năm 2025, tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ chiếm khoảng 86,8% và khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 13,2% (tỷ trọng năm 2020 lần lượt là: 82,7% và 17,3%).

Công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bình quân tăng trên 10,6%/năm, cao hơn bình quân chung của cả nước (6,6%) và của tỉnh giai đoạn trước (9,7%), tiếp tục là ngành kinh tế chủ lực đóng góp chính vào tăng trưởng, thu ngân sách và giải quyết việc làm.

Dịch vụ, thương mại phát triển ổn định, đáp ứng tốt cho sản xuất và tiêu dùng. Từng bước hình thành và phát triển dịch vụ logistics. Thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa ngày càng mở rộng; giá trị xuất khẩu tăng nhanh, năm 2025 ước đạt 36,8 tỷ USD (gấp 2,2 lần so năm 2020). Du lịch dần trở thành ngành kinh tế quan trọng, ngày càng thu hút nhiều khách du lịch; năm 2024 toàn tỉnh đã đón 21,7 triệu lượt, doanh thu đạt gần 13 nghìn tỷ đồng (so với năm 2020 gấp 3 lần về lượt khách và 3,2 lần về doanh thu).

Sản xuất nông nghiệp dịch chuyển theo hướng an toàn, tập trung, nâng cao giá trị sản phẩm. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả nổi bật, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống của người dân; đến cuối năm 2025, dự kiến có 73/133 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 06/133 xã đạt nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu (trước hợp nhất, toàn tỉnh có 13/32 đơn vị cấp huyện hoàn thành/đạt chuẩn nông thôn mới; có 298/397 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 90/397 xã đạt nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu).

Thu ngân sách nhà nước đạt khá, tổng thu 05 năm 2021 - 2025 dự kiến đạt gần 245 nghìn tỷ đồng (bình quân hằng năm đạt 49 nghìn tỷ đồng); riêng năm 2025 dự kiến đạt khoảng 50 nghìn tỷ đồng. Điều hành nhiệm vụ chi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hoạt động tín dụng ổn định, đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư, tiêu dùng của người dân, doanh nghiệp và hỗ trợ sản xuất kinh doanh; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,9%/năm. Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, cơ bản khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán; tỷ lệ giải ngân vốn hằng năm trên 95%, thuộc nhóm giải ngân cao của cả nước.

Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, các nguồn lực, nút thắt trong phát triển kinh tế - xã hội từng bước được tháo gỡ; ước 5 năm thu hút mới 596 dự án DDI với tổng vốn đăng ký 171,9 nghìn tỷ đồng và 232 dự án FDI với vốn đăng ký trên 3,5 tỷ USD. Phát triển các thành phần kinh tế tiếp tục được quan tâm; kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ được chú trọng; thành lập mới 12.800 doanh nghiệp đăng ký với số vốn đăng ký đạt 235.900 tỷ đồng, phát triển thêm trên 1 nghìn hợp tác xã. Huy động các nguồn lực cho đầu tư tăng trưởng khá, đạt gần 599 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 13,6%/năm.

Công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch được đổi mới, sát với tình hình thực tiễn và nhu cầu phát triển; diện mạo đô thị có nhiều khởi sắc. Quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai, khoáng sản. Chú trọng bảo vệ môi trường, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu chăn nuôi tập trung, khu dân cư. Tích cực thực hiện công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

Hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số được thúc đẩy. Nhiều đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng đã gắn với hoạt động sản xuất và đời sống Nhân dân, tạo ra sản phẩm mới có năng suất, chất lượng cao, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

3. Văn hóa, xã hội và con người có nhiều tiến bộ

Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục được quan tâm, đổi mới theo hướng căn bản, toàn diện; chất lượng giáo dục đại trà, mũi nhọn được đánh giá cao[15]; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 84,2%. Chất lượng giáo dục đại học trên địa bàn từng bước được nâng lên, tiệm cận với xu hướng phát triển của cả nước. Chất lượng nguồn nhân lực tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 73,3%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận đạt 34,6%.

Di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh, bản sắc văn hóa của các dân tộc được bảo tồn, phát huy, từng bước gắn kết với phát triển du lịch của địa phương. Các thiết chế văn hóa, thể thao được quan tâm xây dựng, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của Nhân dân. Các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống được tổ chức thường xuyên, tạo sự lan tỏa của không gian văn hoá vùng Đất Tổ (Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ hội Tây Thiên, Lễ hội Chiêng Mường,...); phong trào văn hóa cơ sở, thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh; nhiều giải thể thao cấp quốc tế và quốc gia được tỉnh đăng cai tổ chức thành công.

Công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, phòng chống dịch bệnh được chú trọng; năng lực hoạt động y tế ở cơ sở được tăng cường, 94,8% trạm y tế xã có bác sỹ. Xã hội hóa trong khám, chữa bệnh được đẩy mạnh; nhiều bệnh viện, phòng khám, cơ sở khám chữa bệnh tư nhân được thành lập mới, hoạt động hiệu quả, góp phần đa dạng hóa các dịch vụ y tế và giảm tải tại các bệnh viện công lập.

An sinh xã hội, phúc lợi xã hội được quan tâm, đặc biệt chính sách giảm nghèo được triển khai hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 0,94%/năm, ước năm 2025 còn khoảng 2,75%. Chính sách đối với người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ, hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tích cực triển khai các giải pháp bảo đảm việc làm, kết nối cung - cầu lao động, bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 58 nghìn lao động. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

4. Lãnh đạo công tác quốc phòng an ninh, đối ngoại

4.1. Quốc phòng an ninh được bảo đảm, ổn định

Tiềm lực, lực lượng quốc phòng được củng cố vững chắc. Các chiến lược của Đảng về quốc phòng được quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả; chú trọng phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và khu vực phòng thủ vững chắc. Tổ chức bộ máy được sắp xếp, xây dựng vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tổ chức lực lượng thường trực theo hướng tinh, gọn, mạnh. Tập trung lãnh đạo xây dựng lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ có cơ cấu, thành phần hợp lý, chất lượng, phù hợp đặc điểm địa bàn. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, đảm bảo an toàn, đúng kế hoạch. Các chính sách đối với lực lượng vũ trang và hậu phương quân đội được quan tâm bảo đảm.

Công tác bảo đảm an ninh trật tự được triển khai đồng bộ, hiệu quả. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Bộ máy được sắp xếp, tinh gọn, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Công tác bảo đảm an ninh kinh tế được tăng cường, góp phần giữ vững ổn định an ninh trật tự, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự được đổi mới mạnh mẽ theo hướng chuyển đổi số; duy trì, bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ tốt công tác quản trị xã hội. Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông. Đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

4.2. Hoạt động đối ngoại ngày càng thực chất, hiệu quả, phù hợp tình hình mới

Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu. Các hoạt động ngoại giao kinh tế được đẩy mạnh và đạt được kết quả quan trọng, góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh của tỉnh đối với cả nước và quốc tế. Duy trì, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa phương của Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mông Cổ. Công tác thông tin đối ngoại, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách thu hút đầu tư được tiến hành thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hoạt động ngoại giao văn hóa được triển khai phong phú, đa dạng, góp phần quảng bá bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo và con người Đất Tổ đến bạn bè trong nước và quốc tế.

5. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được

Đạt được những kết quả nêu trên là nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự phối hợp, ủng hộ, tạo điều kiện của các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các địa phương bạn; tinh thần đoàn kết, thống nhất cao của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện, sâu sát, hiệu quả của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Công tác quy hoạch và triển khai quy hoạch được thực hiện đồng bộ; cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh. Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành thực hiện; tiềm năng, lợi thế, nguồn lực được khai thác sử dụng hiệu quả. Ý chí tự lực, tự cường, tinh thần vượt khó được khơi dậy mạnh mẽ.

II. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế

(1) Còn một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu chưa đạt mục tiêu đề ra. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đột phá kết quả còn hạn chế. Chưa tận dụng, khai thác được tối đa các tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực xã hội để tạo động lực tăng trưởng mới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng tăng trưởng cải thiện chậm, phụ thuộc chủ yếu vào một số sản phẩm chủ lực, đóng góp năng lực mới của khu vực FDI. Tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự án tạo động lực cho phát triển du lịch của tỉnh.

(2) Công tác quản lý nhà nước còn một số yếu kém, nhất là về đất đai, quy hoạch, trật tự xây dựng, đô thị. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn là “điểm nghẽn”, ảnh hưởng đến tiến độ nhiều dự án. Công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải tại một số địa phương còn bất cập. Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo phát triển chậm, sản phẩm khoa học công nghệ ứng dụng chưa nhiều trong nâng cao năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế.

(3) Một số lĩnh vực xã hội chưa đáp ứng yêu cầu. Việc đầu tư, xây dựng văn hóa, con người Đất Tổ có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức. Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế; ở một số nơi còn thiếu thiết chế văn hóa, thể thao; công nghiệp văn hóa chưa phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn ở mức cao.

(4) Tình hình an ninh trật tự ở một số địa bàn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp. Công tác phối hợp giữa các lực lượng, các cơ quan chức năng trong việc nắm tình hình, xử lý các vấn đề an ninh trật tự ở cơ sở có việc chưa chặt chẽ, chưa kịp thời; tội phạm liên quan đến công nghệ cao, lừa đảo trên không gian mạng có chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp.

(5) Công tác xây dựng Đảng còn một số hạn chế. Nội dung, chất lượng sinh hoạt của một số cấp ủy còn hình thức; tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình chưa cao. Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị còn chưa đáp ứng yêu cầu. Xây dựng tổ chức đảng, phát triển đảng viên ở doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn nhiều khó khăn. Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên một số nơi hiệu quả chưa cao. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở một số nơi còn hình thức. Chất lượng kiểm tra, giám sát ở một số cấp ủy hiệu quả chưa cao. Hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có việc còn chưa thực chất.

2. Nguyên nhân

2.1. Nguyên nhân khách quan: Tình hình thế giới biến động nhanh, phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới suy giảm và bất ổn. Một số chính sách, quy định của Trung ương và tỉnh còn thiếu đồng bộ, chưa sát thực tế. Tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống Nhân dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng cao, vùng khó khăn.

2.2. Nguyên nhân chủ quan: Công tác dự báo, nhận định tình hình chưa sát với thực tế, chưa lường hết những khó khăn, thách thức mới phát sinh. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, cụ thể hóa thực hiện nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở một số cấp ủy, ngành, địa phương chưa quyết liệt, sáng tạo. Công tác phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các cấp, các ngành có lúc, có việc chưa kịp thời. Tinh thần, trách nhiệm của một số người đứng đầu cơ quan trong hệ thống chính trị; thái độ, ý thức trách nhiệm, năng lực, trình độ của một số cán bộ, công chức, viên chức chưa cao. Người đứng đầu một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị chưa thể hiện vai trò tiên phong, thiếu gương mẫu, thiếu tu dưỡng phẩm chất đạo đức; mất đoàn kết nội bộ, có biểu hiện cục bộ địa phương, phe cánh, suy thoái về đạo đức, lối sống, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá chung

Trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, quyết tâm phấn đấu, luôn bám sát, chấp hành nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Tỉnh đã xác định đúng và trúng các khâu đột phá và nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025; ban hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp để khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế; chủ động, sáng tạo triển khai đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ chính trị... từ đó đã đạt nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị tiếp tục được quan tâm, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên cũng như kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong hệ thống chính trị. Kinh tế đạt mức tăng trưởng khá, quy mô kinh tế tăng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, các thành phần kinh tế có bước phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, diện mạo từ đô thị đến nông thôn có nhiều khởi sắc. Chất lượng giáo dục đào tạo tiếp tục được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân được chú trọng; an sinh xã hội, phúc lợi xã hội được bảo đảm. Cải cách hành chính được đẩy mạnh. Quốc phòng, an ninh được củng cố và giữ vững, các hoạt động đối ngoại được tăng cường. Đời sống của Nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Những kết quả đạt được tạo cơ sở vững chắc để tỉnh tiếp tục phát triển trong giai đoạn mới.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 trước khi hợp nhất: (1) Phú Thọ có 18/18 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt mục tiêu đề ra; (2) Vĩnh Phúc có 23/29 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt mục tiêu đề ra; (3) Hòa Bình có 18/23 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt mục tiêu đề ra (có biểu đồ kèm theo).

Bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, còn có những hạn chế cần khắc phục: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu không đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội. Kết quả triển khai các nhiệm vụ đột phá còn hạn chế. Tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực cho phát triển chưa được tận dụng, khai thác tốt. Chất lượng tăng trưởng chưa thực sự bền vững. Quản lý nhà nước còn một số yếu kém. Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo phát triển chậm, đóng góp chưa nhiều trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Chất lượng một số lĩnh vực xã hội có mặt còn hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn cao. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông tiềm ẩn yếu tố phức tạp. Một số cấp uỷ chậm đổi mới phong cách, lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2. Bài học kinh nghiệm

Một là: Chú trọng làm tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thường xuyên đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy đảng. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp nêu cao tính tiền phương, gương mẫu đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và sự đồng thuận của Nhân dân.

Hai là: Bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ và hệ thống chính trị; mở rộng, phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan đảng, chính quyền, hội đồng nhân dân các cấp; phát huy hiệu quả vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Ba là: Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải xác định rõ mục tiêu, có quyết tâm chính trị cao, quyết liệt, năng động, sáng tạo; đề ra phương hướng, mục tiêu cao để phấn đấu, các nhiệm vụ, giải pháp cần có tầm nhìn dài hạn, toàn diện; chú trọng tổng kết thực tiễn, nhân rộng các điển hình, nhân tố mới; bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

Bốn là: Dựa vào dân, phát huy quyền dân chủ, tính chủ động, sáng tạo của Nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của Nhân dân; phải đặt lợi ích của Nhân dân lên trên hết, trước hết. Thực hiện nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.

Năm là: Quan tâm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm an sinh xã hội; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

3. Thành tựu, tiềm lực, vị thế của Phú Thọ sau 40 năm đổi mới

Qua 40 năm đổi mới (1986-2025), Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân Phú Thọ đạt thành tựu to lớn, toàn diện, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước, thể hiện tính ưu việt của con đường cách mạng do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị luôn được ưu tiên, nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị. Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở ngày càng vững mạnh, tinh gọn, hiệu quả. Kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là địa phương tiên phong trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh mẽ, nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đã đầu tư tại tỉnh và hoạt động có hiệu quả. Chuyển mạnh mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, từ sản xuất công nghiệp truyền thống (dệt, giấy, hóa chất, phân bón) sang sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao hơn (ô tô, xe máy, linh kiện điện tử). Kết cấu hạ tầng thiết yếu được nâng cấp theo hướng đồng bộ, hiện đại; diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ có nhiều tiến bộ nổi trội. An sinh xã hội được đảm bảo, đời sống Nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được củng cố, đối ngoại ngày càng mở rộng.

Sau hợp nhất ba tỉnh, vị thế phát triển của Phú Thọ tiếp tục được nâng lên, quy mô GRDP đứng thứ sáu cả nước và đứng đầu vùng Trung du miền núi phía Bắc, dư địa và không gian phát triển còn nhiều đã mở ra cơ hội thuận lợi cho tỉnh phát triển mạnh mẽ, bứt phá trong thời gian tới.

Phần II

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

NHIỆM KỲ 2025-2030

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH

Dự báo tình hình thế giới tiếp tục có sự chuyển biến nhanh, phức tạp, khó lường; chủ nghĩa bảo hộ, chiến tranh thương mại gia tăng đi đôi với xu hướng điều chỉnh chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng toàn cầu; chiến tranh, xung đột xảy ra giữa một số quốc gia. Sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của công nghệ mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng đang trở thành xu thế tất yếu, tạo thời cơ, thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít thách thức, khó khăn. Những vấn đề an ninh phi truyền thống, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng gay gắt, khó dự báo. Đất nước có sự đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về tư duy phát triển trên tất cả các lĩnh vực; các đột phá chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm về hoàn thiện thể chế, phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế tư nhân, cuộc cách mạng về mô hình tổng thể và tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả,... đang tạo cơ hội lịch sử cho sự phát triển đột phá mạnh mẽ, đưa đất nước bước vào Kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc.

Tỉnh Phú Thọ là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, văn hoá, cách mạng, có vị trí thuận lợi, nằm tiếp giáp với thành phố Hà Nội và thuộc vùng Thủ đô; hệ thống giao thông kết nối với Hà Nội và các tỉnh lân cận thuận lợi; việc hợp nhất tỉnh đã mở ra không gian, dư địa phát triển mới; các giá trị lịch sử, văn hóa vùng Đất Tổ, người Việt cổ ngày càng được phát huy; kết quả cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư sẽ tạo động lực cho tỉnh phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu đồng bộ; chất lượng tăng trưởng, thu ngân sách Nhà nước chưa thực sự bền vững; nhiều tồn tại từ các giai đoạn trước phải tập trung giải quyết theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền; mức độ phát triển, đời sống Nhân dân giữa các vùng miền có sự chênh lệch lớn... đặt ra những khó khăn, thách thức trong quá trình lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030.

II. QUAN ĐIỂM

Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, "Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”. Chủ động, vận dụng linh hoạt, sáng tạo đường lối, chủ trương, định hướng của Đảng phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương; đưa ra mục tiêu phát triển cao để phấn đấu thực hiện; quyết tâm chính trị cao độ, thống nhất trong nhận thức, sát sao và quyết liệt trong hành động, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc. Phát huy sức mạnh văn hoá, con người vùng Đất Tổ thành nguồn lực nội sinh và động lực phát triển. Tiên phong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát triển xanh, bền vững, toàn diện cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, cân bằng và hài hòa giữa các vùng trong tỉnh; mang lại lợi ích, ấm no, hạnh phúc thực chất cho nhân dân.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới trên tất cả các mặt; xây dựng tỉnh Phú Thọ trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, logistics, du lịch của vùng và cả nước, đặc biệt là du lịch về cội nguồn; có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế tư nhân làm động lực và nguồn lực chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trở thành trung tâm tổ chức các sự kiện của quốc gia và quốc tế. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa; nâng cao toàn diện chất lượng cuộc sống Nhân dân; xã hội phát triển hài hòa, môi trường sinh thái trong lành, đáng sống. Quốc phòng, an ninh được củng cố, giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

2. Các mục tiêu phát triển chủ yếu đến năm 2030

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,5% trở lên( [16] ). Quy mô tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn bình quân đầu người đạt 190- 200 triệu đồng, gấp gần 2 lần so với năm 2025.

(2) Đóng góp của nhân tố TFP vào tăng trưởng năm 2030 từ 55-60%; đóng góp của kinh tế số đạt từ 30% GRDP trở lên.

(3) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 9%/năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đạt trên 910.000 tỷ đồng.

(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân trên 10%/năm, đến năm 2030 đạt trên 80.000 tỷ đồng.

(6) Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 trên 45.000 doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân khu vực kinh tế tư nhân đạt 12% trở lên.

(7) Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 35% trở lên. Hoàn thành chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao theo Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội”.

(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2030 đạt 77%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng, chứng chỉ, chứng nhận đạt 40%.

(9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 87%.

(10) Số bác sĩ/1 vạn dân đạt 16 bác sỹ; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 50 giường bệnh. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2030 đạt 95,5%.

(11) Phấn đấu đến năm 2030 cơ bản không còn hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025).

(12) Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh đạt từ 0,75 trở lên; tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%.

(13) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 80%, trong đó số xã nông thôn mới nâng cao đạt 35% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

(14) Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%. Cơ bản dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn.

(15) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 100% và khu vực nông thôn đạt 85%.

(16) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại (gồm chất thải y tế) được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%.

(17) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì mức 42,5%.

(18) Tỷ lệ tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm đạt trên 90%.

(19) Tỷ lệ đảng viên được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm đạt trên 90%.

(20) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống. Đến năm 2030 không còn là địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.

Tầm nhìn đến năm 2045, Phú Thọ là thành phố trực thuộc Trung ương; có hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, xã hội phồn vinh, thịnh vượng; người dân có chất lượng cuộc sống cao, hạnh phúc; nền văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc; môi trường sinh thái trong lành, đáng sống; quốc phòng, an ninh được giữ vững, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh, gọn, mạnh, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp.

3. Rà soát lại toàn bộ hiện trạng không gian kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh để cập nhật, điều chỉnh, xây dựng hệ thống quy hoạch tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 một cách bài bản, khoa học, tầm nhìn dài hạn, phù hợp, liên kết với hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch các tỉnh, thành phố và đồng bộ với các chiến lược liên kết Tây Bắc - Hà Nội - Bắc Trung Bộ - hành lang kinh tế Lào - Việt.

4. Mở rộng vùng lõi đô thị trung tâm tỉnh theo hướng phát triển không gian đô thị Việt Trì - Vĩnh Yên (trước đây), kết nối chặt chẽ với Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, liên kết vùng trung du và miền núi phía Bắc vùng Thủ đô, vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước; trở thành đô thị vệ tinh, đầu mối giao thông, đô thị cửa ngõ quan trọng phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội; trung tâm cấp vùng về công nghiệp, thương mại, logistics, du lịch, y tế, đào tạo chất lượng cao và tổ chức lễ hội văn hóa lớn gắn với cội nguồn dân tộc Việt Nam.

5. Tập trung phát triển điểm nhấn đô thị trung tâm tỉnh hai bên sông Lô đoạn qua các xã, phường Bình Phú, Vân Phú, Việt Trì, Thanh Miếu và hai bên tuyến đường song song đường sắt Lào Cai - Hà Nội đoạn Việt Trì - Vĩnh Yên. Phân bố hài hoà các không gian đô thị hiện đại, không gian sinh thái, văn hóa, lịch sử, dịch vụ, du lịch hai bên sông Lô; Xây dựng mới, chỉnh trang các cầu kết nối qua sông Lô, sông Hồng với hình thái kiến trúc đặc sắc; các công viên chuyên đề, không gian văn hóa, sáng tạo, nghệ thuật, giải trí và du lịch dọc ven sông.

6. Hình thành công trình biểu tượng tầm quốc gia tại Phú Thọ trên cơ sở xây dựng “Quần thể văn hóa, tâm linh trở về cội nguồn dân tộc Việt Nam” để tái hiện lịch sử ngàn năm dựng nước và giữ nước, giới thiệu các đặc trưng văn hóa đặc sắc của tỉnh, gồm các chức năng chính như: Nơi thờ tự các vị vua của tất các triều đại Việt Nam; bảo tàng văn hóa, dân tộc; không gian trưng bày và trình diễn các di sản văn hóa phi vật thể.

7. Ưu tiên thúc đẩy, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát huy vai trò là động lực quan trọng nhất của kinh tế tư nhân. Xác định và phát triển 4 vùng động lực, 5 hành lang kinh tế trên cơ sở phát huy thế mạnh của các khu vực của tỉnh trong một chỉnh thể thống nhất với quy mô lớn hơn, bổ trợ lẫn nhau để trở thành các trung tâm công nghiệp, đô thị, dịch vụ. Phát huy lợi thế so sánh để phát triển nhanh công nghiệp chế biến, chế tạo; hình thành các trung tâm về du lịch, khám chữa bệnh, đào tạo, thương mại và logistics; phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng hóa, chất lượng cao, tăng cường ứng dụng công nghệ, tạo lập các chuỗi giá trị nông sản bền vững.

8. Tập trung cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tháo gỡ khó khăn, khơi thông điểm nghẽn, giải phóng các nguồn lực; xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và bình đẳng. Quyết liệt tháo gỡ nút thắt về giải phóng mặt bằng; huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.

9. Khuyến khích, thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tạo động lực mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; có các cơ chế, chính sách trọng dụng, đãi ngộ nhân tài.

10. Phát triển, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; khơi dậy ý chí, khát vọng phát triển, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, con người vùng Đất Tổ gắn với các di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.

V. CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Đột phá mạnh mẽ về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ gắn với khuyến khích, thu hút, đào tạo nhân tài; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu, có năng lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế mới, nhất là công nghệ cao, kinh tế số, trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu,...

3. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội với trọng tâm là hạ tầng phục vụ chuyển đổi số; hạ tầng logistics; hạ tầng giao thông kết nối nội vùng và liên vùng, hạ tầng vùng động lực phát triển, hạ tầng đô thị quy mô lớn.

4. Phát triển văn hóa, xây dựng con người Phú Thọ thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế; từng bước đưa công nghiệp văn hóa trở thành ngành kinh tế có thế mạnh của tỉnh.

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh

1.1. Coi trọng xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức

Giữ vững nguyên tắc đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê bình; dân chủ gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Nâng cao năng lực hoạch định chủ trương, chính sách phát triển phù hợp với quy luật khách quan, thực tiễn của tỉnh và xu hướng của thời đại. Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, vai trò nêu gương, tính chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác tư tưởng; nâng cao tính chiến đấu, tính giáo dục, tính thuyết phục trong tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng. Coi trọng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, góp phần bổ sung, hoàn thiện định hướng phát triển của tỉnh. Làm tốt công tác dự báo tình hình, chủ động nắm chắc tư tưởng cán bộ đảng viên, dư luận xã hội, kịp thời định hướng thông tin, xử lý các vấn đề mới, phát sinh.

Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, báo chí, xuất bản, truyền thông, an ninh mạng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị. Đẩy mạnh ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan để phòng, chống “diễn biến hoà bình”, thông tin xấu, độc trên Internet, mạng xã hội. Phát huy hơn nữa vai trò của báo chí, văn học, nghệ thuật và sự tham gia tích cực của đội ngũ văn nghệ sĩ trên mặt trận tư tưởng.

Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ, đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.

1.2. Tập trung thực hiện tốt công tác tổ chức xây dựng Đảng

Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” gắn với cơ cấu lại và xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ, nhất là cán bộ chiến lược và tại cơ sở.

Tăng cường củng cố, xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên; khắc phục tình trạng hình thức trong sinh hoạt chi bộ, trong đánh giá, xếp loại hằng nằm đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên; quan tâm phát triển đảng viên trong công nhân, cán bộ quản lý doanh nghiệp, khu vực ngoài nhà nước, người có tôn giáo ở nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn nỗ lực vì lợi ích chung làm động lực cho sự phát triển nhanh, bền vững. Coi trọng và thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo đảm sự đoàn kết, nhất trí và sự trong sạch, vững mạnh của tổ chức. Kiên quyết phòng, chống các biểu hiện bè phái, “cục bộ địa phương”, “lợi ích nhóm”, tiêu cực, tham nhũng trong công tác cán bộ và chia rẽ làm mất đoàn kết.

1.3. Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng, bảo đảm đúng nguyên tắc, quy định của Đảng, thực chất, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; tập trung giám sát tổ chức đảng, đảng viên trong thực hiện Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. Chủ động kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, nhất là những nơi có nhiều vấn đề phức tạp, bức xúc, nổi cộm; xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, đảm bảo công minh, chính xác theo phương châm “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”. Coi trọng tự kiểm tra, tự giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ khi mới phát sinh, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành vi phạm lớn.

Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật và giám sát phản biện xã hội của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và Nhân dân. Xây dựng cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

1.4. Đổi mới nội dung, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động Nhân dân. Phát huy vai trò, sự tham gia của Nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách. Tổ chức có hiệu quả, thực chất việc Nhân dân tham gia giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị; phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Gắn công tác dân vận với thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân và kịp thời giải quyết kiến nghị chính đáng của Nhân dân.

Thực hiện tốt quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân chủ ở cơ sở đảm bảo đồng bộ, hiệu quả. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác dân vận của lực lượng vũ trang, củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa quân và dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” và các phong trào thi đua yêu nước trong Nhân dân. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân.

1.5. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; nâng cao chất lượng công tác nội chính, cải cách tư pháp

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa để “không thể”, “không dám”, “không muốn”, “không cần” tham nhũng. Kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa với chủ động phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm. Xây dựng văn hóa liêm chính, thực hành tiết kiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kiểm soát quyền lực, trách nhiệm người đứng đầu. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ nảy sinh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, trước hết là cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

Tập trung đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác nội chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và gắn với công tác xây dựng đảng; kịp thời cụ thể hóa, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách tư pháp, bảo đảm các hoạt động tố tụng, tư pháp và bổ trợ tư pháp đúng pháp luật, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân và không bỏ lọt tội phạm; nâng cao chất lượng công tác thi hành án, thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư và các quy định về bảo vệ người tố cáo, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

1.6. Tiếp tục đổi mới toàn diện phương thức lãnh đạo của Đảng

Đổi mới đồng bộ các phương thức lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đó là: Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của cấp ủy đảng theo hướng ngắn gọn, dễ hiểu, dễ làm, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ đánh giá; trong công tác cán bộ thực hiện cơ chế giao nhiệm vụ, khoán sản phẩm theo phương châm “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền”; trong công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành chủ động, đi trước một bước để phòng ngừa, răn đe; trong công tác vận động tuyên truyền, nêu gương phải có sức lan tỏa, dẫn dắt, truyền cảm hứng cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

Nhận thức, tư duy phải đột phá, chiến lược với tầm nhìn “dài, rộng, sâu”. Hành động phải quyết liệt, hiệu quả, có sản phẩm cụ thể cân đong đo đếm được, làm việc nào dứt điểm việc đó.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiên phong về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể. Phấn đấu xây dựng thành công mô hình “Đảng bộ số” và “Đảng viên số” trên địa bàn.

1.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường gắn bó giữa đại biểu với cử tri, tập hợp trí tuệ của cử tri và Nhân dân để đóng góp cho Quốc hội trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Tăng cường giám sát những vấn đề cụ thể được cử tri và Nhân dân quan tâm; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân và hoạt động tiếp xúc cử tri.

Đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác của ủy ban nhân dân các cấp. Tiếp tục sắp xếp, xây dựng bộ máy chính quyền tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm thủ tục hành chính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực gắn với chuyển đổi số. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số nhằm xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, lấy sự hài lòng của người dân làm mục tiêu phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng các lĩnh vực công tác của Mặt trận Tổ quốc theo hướng rõ chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Nắm chắc tình hình Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết tôn giáo. Thực hiện có hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tham gia xây dựng đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.

2. Phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường

2.1. Phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế gắn với ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng; tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển các mô hình kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền để thúc đẩy tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khai thác, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng và nguồn lực, làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống và phát triển mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới. Lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số làm động lực và nguồn lực chủ yếu để phát triển nhanh và bền vững. Triển khai hiệu quả một số mô hình kinh tế mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn đi đôi với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng tỉnh Phú Thọ là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của cả nước về công nghiệp ô tô, xe máy, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, nghiên cứu trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Hình thành chuỗi liên kết khu vực động lực của vùng tại vành đai công nghiệp Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ. Phát triển 01 khu công nghiệp công nghệ cao để thu hút đầu tư các ngành công nghiệp mới nổi, giá trị gia tăng cao như chíp, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo.

Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh một số ngành công nghiệp chủ lực, trong đó tập trung sản xuất các sản phẩm điện tử, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, các dòng sản phẩm ô tô cao cấp, mô tô và sản xuất các linh kiện phụ tùng; phát triển sản phẩm cơ khí chế tạo phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp chế biến thịt các loại và các sản phẩm sữa, chế biến nông, lâm sản, sản xuất dược phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng mới chất lượng cao, thân thiện môi trường. Hỗ trợ, thúc đẩy các ngành công nghiệp truyền thống (hóa chất, giấy, vật liệu xây dựng) đổi mới công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Duy trì năng lực sản xuất điện của các dự án điện hiện hữu; tiếp tục đầu tư mở rộng, phát triển các dự án thủy điện, điện sinh khối, điện rác theo quy hoạch, đảm bảo cung ứng đủ điện cho sản xuất và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Tập trung phát triển các ngành dịch vụ hiện đại, ứng dụng công nghệ cao với định hướng lâu dài phát triển Phú Thọ trở thành một trong những trung tâm thương mại, logistics của vùng, quốc gia. Nghiên cứu hình thành Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); Trung tâm thương mại tự do thế hệ mới tại tỉnh. Phát triển dịch vụ thương mại gắn kết với sản xuất; phát triển chợ đầu mối, bán buôn, bán lẻ tại Thổ Tang, Tề Lỗ, các chợ hạng 1 và hình thành các trục thương mại gắn với hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, y tế, thông tin truyền thông... Khai thác hiệu quả lợi thế tiếp giáp với Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội để hình thành trung tâm tổ chức sự kiện, lễ hội âm nhạc, thi đấu thể thao, tổ chức các giải golf, du lịch và dịch vụ đạt chất lượng và tầm cỡ quốc tế.

Xây dựng chiến lược phát triển và tạo bản sắc, thương hiệu điểm đến du lịch tỉnh Phú Thọ. Khai thác yếu tố cảnh quan thiên nhiên gắn với các di tích văn hóa, lịch sử để phát triển du lịch văn hóa, lịch sử về cội nguồn, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, thể thao, cộng đồng và khám phá tự nhiên,... đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng “Dịch vụ chất lượng - Sản phẩm khác biệt - Hiệu quả bền vững”. Phát triển 2 trục du lịch tâm linh gắn với truyền thuyết “Tứ bất tử”: (1) Đền Hùng - Ba Vì - Hòa Bình; (2) Đền Hùng - Tam Đảo - Sóc Sơn. Nghiên cứu triển khai phát triển mô hình “Kinh tế đầu bạc”, trước mắt tập trung vào dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; phát triển các bệnh viện, trung tâm điều dưỡng, cơ sở dưỡng lão. Khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế để phát triển “Kinh tế ban đêm” như tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, âm nhạc, vui chơi giải trí, ẩm thực, mua sắm và các hoạt động trải nghiệm văn hóa đêm... tại các khu, điểm du lịch trọng điểm Tam Đảo, Mai Châu, Thanh Thủy, Đại Lải, khu đô thị Hồ Sáu Vó và các đô thị lớn của tỉnh.

Hình thành hành lang xanh du lịch Tam Đảo - Đền Hùng - Kim Bôi - Mai Châu. Hình thành và liên kết các vùng du lịch trọng điểm gồm Tây Thiên, Tam Đảo, Đại Lải, Việt Trì, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Tân Sơn, hồ Hòa Bình, Đà Bắc, Mai Châu (trước hợp nhất)... Tập trung phát triển sản phẩm du lịch trọng điểm gồm: Du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe (Kim Bôi, Đại Lải, Tam Đảo); du lịch trải nghiệm văn hóa bản địa gắn với văn hóa Mường (Hòa Bình cũ), hát Xoan - Ghẹo (Phú Thọ cũ) và làng nghề truyền thống (Vĩnh Phúc cũ); du lịch sinh thái gắn với vườn Quốc gia Xuân Sơn, Tam Đảo; du lịch MICE (Việt Trì, Vĩnh Yên, Tam Đảo, Hòa Bình cũ). Phát triển tuyến du lịch đường thủy sinh thái trên sông Đà, Hồ Hòa Bình, sông Lô. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm đào tạo nghề du lịch vùng trung du Bắc Bộ. Tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch thường niên cấp vùng như Festival văn hóa Tây Bắc, tuần lễ du lịch Đền Hùng - Tam Đảo - Mai Châu... Hoàn thiện các điều kiện để đến năm 2030 khu du lịch Tây Thiên - Tam Đảo II và khu du lịch Đại Lải - Ngọc Thanh được công nhận là khu du lịch quốc gia.

Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, bền vững, sinh thái theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn và giá trị cao gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh và phát triển hợp tác xã kiểu mới. Tổ chức sản xuất theo chuỗi, đa dạng sản phẩm, hình thành các vùng, khu sản xuất nông sản tập trung quy mô lớn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; hình thành các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, đặc sản, hữu cơ, theo tiêu chuẩn an toàn (VietGAP, GlobalGAP,...), xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản, cây dược liệu chủ lực. Quản lý, khai thác có hiệu quả, bền vững diện tích rừng. Nghiên cứu, thiết lập các quan hệ hợp tác nhằm phát triển các dự án, chương trình tham gia thị trường tín chỉ carbon, tạo nguồn thu ổn định cho cộng đồng địa phương và gia tăng giá trị kinh tế cho sản phẩm nông nghiệp.

Tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Tập trung bố trí vốn triển khai những nhiệm vụ, công trình, dự án trọng tâm, trọng điểm để tạo sự lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường quản lý, chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại; chống lãng phí, tiêu cực trong quản lý ngân sách; khai thác các nguồn thu mới, các nguồn thu còn dư địa (cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể, tài nguyên, đẩy mạnh thương mại điện tử,...). Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm kê tài sản công và tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh; rà soát, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý không để thất thoát, lãng phí.

Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng, tín dụng ưu đãi; tập trung tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, thúc đẩy tín dụng xanh; phấn đấu tăng trưởng tín dụng bình quân hằng năm đạt 12 - 15%. Thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để tăng khả năng tiếp cận tín dụng, giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả.

2.2. Tập trung phát triển các vùng động lực, hành lang kinh tế, thúc đẩy liên kết vùng, khai thác hiệu quả không gian phát triển

Rà soát, không gian kinh tế, dân cư, đô thị và ngành nghề, xác định vai trò động lực và chức năng phân vùng phù hợp, trong đó khu vực Phú Thọ (trước khi hợp nhất) là trung tâm chính trị - hành chính, trục dịch vụ tổng hợp, trung chuyển hàng hóa, du lịch văn hóa và nông nghiệp đặc sản, kết nối đồng bằng với miền núi; khu vực Vĩnh Phúc (trước khi hợp nhất) là cực tăng trưởng công nghiệp, logistics và đô thị hiện đại, động lực chính về thu ngân sách, sản xuất và việc làm; khu vực Hòa Bình (trước khi hợp nhất) là vùng kinh tế xanh, du lịch sinh thái, rừng, thủy điện, bản sắc dân tộc, vừa bảo tồn sinh thái, vừa phát triển nghỉ dưỡng chất lượng cao. Phát triển chuỗi giá trị liên kết nội vùng, hình thành mạng lưới đô thị phân tầng chức năng với các trung tâm vùng như Vĩnh Yên - Việt Trì - Hòa Bình, gắn kết các cực vệ tinh như Phúc Yên, Thanh Thủy, Lương Sơn, Yên Lạc, Tân Lạc.

(1) Phát triển 4 vùng động lực:

- Vùng đô thị Việt Trì - Phú Thọ (trước đây): Mở rộng vùng lõi đô thị trung tâm tỉnh theo hướng phát triển không gian đô thị Việt Trì - Vĩnh Yên (trước đây), với hình thành các điểm nhấn đô thị trung tâm tỉnh dọc hai bên sông Lô. Tập trung phát triển dọc theo các tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai, cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ, đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 2; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Tây Bắc của tỉnh và kết nối với các tỉnh Tuyên Quang, Lào Cai; trở thành trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, tài chính, công nghiệp, đô thị, thương mại, dịch vụ logistics, văn hóa, thể thao, giáo dục đào tạo, y tế và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Vùng đô thị Vĩnh Phúc, với trọng tâm là khu vực Vĩnh Yên - Bình Xuyên - Phúc Yên (trước đây): Tập trung phát triển không gian đô thị Vĩnh Yên gắn với Việt Trì (trước đây); dọc theo các tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đường Vành đai 5 - Vùng Thủ đô, Quốc lộ 2; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Đông Bắc của tỉnh và kết nối với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh. Tập trung phát triển trở thành vùng động lực phát triển kinh tế, thu ngân sách của tỉnh, trọng tâm là trung tâm kinh tế, tài chính, trung tâm sản xuất ô tô, xe máy, điện tử của cả nước; tập trung phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới, sáng tạo, công nghệ cao, thương mại, đô thị, dịch vụ logistics, y tế, giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cao.

- Vùng đô thị Hòa Bình (trước đây): Tập trung phát triển dọc theo các tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây, cao tốc Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên, đường Vành đai 5, Quốc lộ 6, Quốc lộ 21A; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Nam của tỉnh và kết nối với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh Thanh Hóa, Sơn La. Tập trung phát triển vùng trở thành trung tâm công nghiệp điện, văn hóa, du lịch văn hóa, sinh thái, dịch vụ logistics.

- Vùng phía Tây Phú Thọ và Hoà Bình (trước đây): Tập trung phát triển nông nghiệp sinh thái, chất lượng cao, du lịch sinh thái, chăm sóc sức khỏe, du lịch văn hoá, khám phá.

(2) Phát triển 5 hành lang kinh tế gắn với các vùng động lực của tỉnh, để thúc đẩy tăng trưởng và hiệu ứng lan tỏa, bao gồm: (i) Hành lang kinh tế phía Bắc (thuộc hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), là hành lang kinh tế động lực của tỉnh; gắn với các tuyến giao thông chính, các đô thị, trung tâm công nghiệp - dịch vụ, các khu công nghiệp quan trọng, vành đai công nghiệp Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ. (ii) Hành lang kinh tế trung tâm (thuộc hành lang kinh tế theo đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc - Nam phía Tây trong quy hoạch tổng thể Quốc gia) gắn với tuyến giao thông kết nối trục dọc Bắc - Nam ở trung tâm tỉnh, các đô thị và tuyến giao thông kết nối Việt Trì - Tam Nông - Thanh Thủy - Hòa Bình. (iii) Hành lang kinh tế phía Đông gắn với Quốc lộ 2C, Đường vành đai 5 -Vùng Thủ đô và cao tốc phía Tây. (iv) Hành lang kinh tế phía Nam (thuộc hành lang kinh tế Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội trong Quy hoạch tổng thể Quốc gia). (v) Hành lang kinh tế - sinh thái (kết nối Việt Trì - Hòa Bình theo QL 32C và QL 70B hoặc hành lang ven sông Đà).

2.3. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh

Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách để khơi thông nguồn lực cho phát triển, trọng tâm là lĩnh vực đất đai, thủ tục đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút chuyên gia kỹ thuật cao. Hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp kinh tế tư nhân vừa và lớn theo “Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiên tiến, tiêu biểu, tiên phong trong khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ”. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, đặc biệt là tham gia vào “Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành (CEO) đến năm 2030”; Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”, đáp ứng mục tiêu cho các ngành công nghệ tiên tiến, hàm lượng tri thức cao và các ngành mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, vi mạch bán dẫn...

Đổi mới cách thức, phương pháp xúc tiến thu hút đầu tư theo hướng chủ động, tích cực, kêu gọi đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các đối tác tiềm năng, trong đó chú trọng đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ; tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa cơ quan quản lý nhà nước với hiệp hội đầu tư nước ngoài. Xây dựng, triển khai hiệu quả, thực chất Đề án thu hút các nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế chiến lược đến đầu tư tại tỉnh và Đề án hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, nhà đầu tư của tỉnh với doanh nghiệp nước ngoài để tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.

Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp đã được chấp thuận chủ trương đầu tư. Rà soát hệ thống các khu công nghiệp đã được quy hoạch, lựa chọn các khu có lợi thế để kêu gọi thu hút đầu tư theo danh mục tại Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030[17]. Tăng tỷ lệ lấp đầy, hướng tới chuyển đổi sang mô hình khu công nghiệp sinh thái gắn với tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn, làm cơ sở để thu hút đầu tư có chọn lọc.

Đẩy mạnh thực chất hơn nữa công tác cải cách hành chính theo hướng đơn giản hoá và giảm chi phí thực thi thủ tục hành chính; thực hiện công khai, minh bạch hoá các thủ tục hành chính để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin; phấn đấu nằm trong nhóm địa phương có môi trường đầu tư tốt nhất của cả nước. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp; thường xuyên nắm bắt và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư để sớm đưa dự án vào hoạt động, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.

2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại gắn với xây dựng, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới

Nâng cao chất lượng lập quy hoạch gắn với tăng cường quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng. Cải thiện chất lượng kiến trúc cảnh quan đô thị, nhất là tại các khu vực trung tâm. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, có sức lan tỏa lớn, có khả năng kết nối liên vùng, liên tỉnh, tạo động lực cho tăng trưởng, gắn với phát triển các hành lang kinh tế, các cực tăng trưởng chính. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thông minh, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy nhanh hoàn thiện các tuyến giao thông liên vùng, giao thông kết nối với các tuyến cao tốc, giao thông kết nối với các trung tâm đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, văn hóa của tỉnh và các ga đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao.

Duy trì, phát triển các nguồn điện hiện có trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai xây dựng các nhà máy thủy điện đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đảm bảo theo quy định của pháp luật. Phát triển mới một số dự án nguồn điện tiềm năng (thủy điện, điện gió, điện sinh khối, điện mặt trời, điện rác...). Phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối; tiếp tục xây mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp, đường dây 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới, đáp ứng nhu cầu phụ tải.

Hình thành Trung tâm dữ liệu quy mô lớn, tạo đòn bẩy mạnh mẽ cho phát triển kinh tế số. Phát triển hệ thống thông tin, truyền thông và hạ tầng số đồng bộ, hiện đại nhằm tăng cường khả năng kết nối thông suốt, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, phục vụ chuyển đổi số, kinh tế số. Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các bộ, cơ quan.

Tập trung phát triển hạ tầng các vùng du lịch trọng điểm của tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại; đưa Phú Thọ trở thành trung tâm tổ chức các sự kiện quốc gia, quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khu du lịch tại Tam Đảo II, Đại Lải, Thanh Thủy, Đầm Ao Châu, Ngòi Hoa, Hương Bình. Khai thác và phát huy giá trị của hồ Đầm Vạc, Hòa Bình, Thanh Lanh, Làng Hà, Bò Lạc, Vân Trục,...

Phát triển đồng bộ hạ tầng logistics, tập trung vào các đầu mối giao thông, khu công nghiệp. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng, kho ngoại quan, hệ thống kho vận, trung tâm phân phối hiện đại gắn với Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, các ga của tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, các tuyến giao thông chiến lược và các khu vực sản xuất hàng hóa lớn; sớm hoàn thành dự án Trung tâm Logistics ICD Bình Xuyên, mở rộng dự án Trung tâm Logistics ICD Việt Trì.

Tăng cường liên kết và hình thành các chuỗi đô thị gắn với phát triển vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ. Chỉnh trang các đô thị hiện hữu và phát triển các đô thị mới. Nghiên cứu phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông (TOD) tại các ga của tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và đường sắt đô thị của Thủ đô Hà Nội. Phát triển mô hình nhà ở đô thị sinh thái chất lượng cao. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở xã hội với vị trí, địa điểm, cơ cấu sản phẩm, giá thành hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường, bảo đảm chất lượng tốt để cải thiện điều kiện về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng nông thôn mới văn minh, năng động, phát triển bền vững, mang bản sắc riêng. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống của làng, xã gắn với đặc trưng văn hoá Đất Tổ, người Việt cổ. Hình thành các khu dân cư kiểu mẫu có môi trường sinh thái trong lành, cấu trúc không gian và kiến trúc cảnh quan hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, từng bước tiệm cận tiêu chuẩn đô thị; góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; tạo sinh kế, việc làm ổn định tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người dân (Phấn đấu đến năm 2030, thu nhập dân cư nông thôn cao gấp 1,5- 2 lần so năm 2025).

2.5. Phát triển các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu hút các nguồn lực đầu tư

Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để các thành phần kinh tế phát triển nhanh, bền vững, bảo đảm tính bình đẳng về quyền lợi và cơ hội kinh doanh.

Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế của tỉnh; là lực lượng tiên phong trong đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/TW, ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp nội địa tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách đặc thù riêng để phát triển kinh tế tư nhân. Tăng cường, đẩy mạnh trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thông qua hình thức “Phân phối lần 3”.

Phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng thu hút đầu tư có chọn lọc. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có cam kết chuyển giao công nghệ; có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản phẩm và cung ứng toàn cầu. Hạn chế thu hút đầu tư các lĩnh vực khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều đất đai.

Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Tiếp tục rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách, khơi thông điểm nghẽn, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tập thể phát triển bền vững, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú trọng nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Khuyến khích, hỗ trợ để hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.

Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước; hoàn thành việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đổi mới khu vực sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, triển khai việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

2.6. Phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị. Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo kết nối với hệ thống viện, trường, doanh nghiệp, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp số, hướng tới nền kinh tế tri thức. Phát triển các cơ sở ươm tạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch dịch vụ và khởi nghiệp. Hình thành ít nhất 01 khu nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ, tập trung vào những lĩnh vực như: Sản xuất thông minh, chất bán dẫn, nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng tái tạo.

Phát triển hệ thống thông tin, truyền thông và hạ tầng số đồng bộ, hiện đại nhằm tăng cường khả năng kết nối thông suốt, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, phục vụ chuyển đổi số, kinh tế số. Thúc đẩy phát triển kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, thương mại điện tử và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số. Chuyển đổi dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số và khuyến khích phát triển các nền tảng số trong lĩnh vực bưu chính. Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các bộ, cơ quan; nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Tăng cường quản lý các loại hình truyền thông, thông tin trên mạng Internet; các quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

2.7. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo gắn kết với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản; kiên quyết xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật. Tập trung hoàn thiện, số hóa quản lý hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính, khoáng sản, bảo vệ môi trường theo mô hình hiện đại, tập trung, thống nhất, mang tính tích hợp. Giải quyết cơ bản tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất đai trái phép, những tồn tại lớn về đất đai, khoáng sản.

Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và năng lượng dựa trên nền tảng khoa học công nghệ. Thúc đẩy các hoạt động tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; phát triển các ngành sản xuất xanh mới. Tăng cường kiểm soát, giám sát các nguồn xả thải bảo đảm an toàn cho nguồn nước, môi trường không khí ở các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các lưu vực sông và khu vực nông thôn. Quan tâm đầu tư hệ thống các công trình, dự án xử lý chất thải, rác thải, nước thải tại các khu vực đô thị và nông thôn; tiếp tục xây dựng, cải tạo hệ thống nước thải sinh hoạt trong khu dân cư; thực hiện di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra ngoài trung tâm đô thị.

Xây dựng và phát huy giá trị văn hóa vùng Đất Tổ, người Việt Cổ, nơi cội nguồn của dân tộc Việt Nam; thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo; quan tâm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội

3.1. Tập trung phát triển văn hoá, con người Phú Thọ đáp ứng yêu cầu phát triển trong kỷ nguyên mới

Xây dựng, phát huy yếu tố văn hóa, con người Phú Thọ để thực sự trở thành đột phá phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế gắn với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa. Tận dụng, khai thác và phát huy lợi thế về vị trí, cảnh quan thiên nhiên, truyền thống văn hóa đa dạng để thu hút các dự án xây dựng tổ hợp phim trường. Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với nâng cao hiệu quả, công năng sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao.

Quy hoạch, tôn tạo, phát huy giá trị các loại hình di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh. Bảo tồn và phát huy tốt giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc phục vụ giáo dục truyền thống gắn với phát triển du lịch bền vững, xây dựng và phát triển Phú Thọ thành trung tâm văn hóa, lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam (Di sản, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, văn hóa Mường, tín ngưỡng thờ Mẫu Tây Thiên,...). Tập trung triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa; từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa khu vực thành thị và nông thôn.

Xây dựng và phát triển nền văn học nghệ thuật phong phú, đa dạng, giàu bản sắc, kết hợp truyền thống và hiện đại. Phát triển toàn diện con người Phú Thọ, hướng đến chân - thiện - mỹ; gắn với chăm lo giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ. Xây dựng chuẩn mực văn hóa ứng xử trong lãnh đạo, văn hóa công sở, văn hóa kinh doanh; khôi phục các giá trị văn hóa truyền thống trong các thôn, bản, làng, các quy ước, hương ước,... Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thể thao trong trường học. Ban hành cơ chế chính sách về phát triển thể dục thể thao, đặc biệt thể thao thành tích cao.

3.2. Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện, hiệu quả, thực chất giáo dục và đào tạo; tập trung thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, thể lực và phẩm chất. Đẩy mạnh phát triển giáo dục ngoài công lập; tăng cường liên kết đào tạo với các trường trọng điểm, trường có uy tín trong nước và quốc tế. Tập trung thúc đẩy giáo dục đổi mới sáng tạo, giáo dục STEM và chuyển đổi số trong trường học; phát triển các phương thức đào tạo mở, các nền tảng dạy và học trên nền tảng số, học máy, phát triển học liệu số, bảo đảm điều kiện học tập suốt đời cho người dân.

Ưu tiên nguồn lực cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục, đào tạo. Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa bàn. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, đạt chuẩn nghề nghiệp. Thực hiện lộ trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi, miễn học phí cho học sinh từ mầm non đến hết trung học phổ thông công lập; đưa Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Phát triển Phú Thọ thành trung tâm giáo dục trải nghiệm, giáo dục chất lượng cao ở một số cấp học, bậc học, ngành đào tạo. Duy trì chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn thuộc tốp đầu cả nước. Quan tâm phát triển các cơ sở giáo dục phục vụ con em công nhân, người lao động tại khu công nghiệp, khu vực miền núi, giáo dục cho trẻ em khuyết tật để bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục.

Cơ cấu, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương thức tuyển sinh và nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo theo hướng ứng dụng, thực hành; có trình độ tay nghề, kỹ năng, văn hóa lao động; gắn kết cung cầu với doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, vi mạch bán dẫn.

Thúc đẩy hình thành các trường đại học, cao đẳng tầm cỡ quốc gia và khu vực; các cơ sở đào tạo, dạy nghề nghề trọng điểm quốc gia. Phát triển mô hình đô thị đại học đáp ứng nhu cầu sinh sống, học tập, làm việc của sinh viên, giảng viên, chuyên gia và người lao động chất lượng cao.

3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân

Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 - 2035. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, phương tiện và nguồn nhân lực y tế. Đẩy mạnh việc chuyển giao kỹ thuật nâng cao, hợp tác khám chữa bệnh chất lượng cao phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân; đưa Phú Thọ trở thành trung tâm y tế kỹ thuật chuyên sâu của vùng. Nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở, giảm thiểu sự chênh lệch về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa các khu vực trong tỉnh.

Đầu tư xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát dịch bệnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác quản lý y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, hướng tới y tế thông minh. Khuyến khích đầu tư phát triển chế biến, trồng nguyên dược liệu, tạo thành chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất và các cơ sở y tế.

Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống người dân theo hướng sống lâu, sống khỏe, sống lành mạnh, sống hạnh phúc. Dự báo về tỷ lệ người cao tuổi và nhu cầu đặc thù của người cao tuổi làm cơ sở phát triển “Kinh tế đầu bạc”; phát triển dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, thúc đẩy hình thành các trung tâm, cơ sở y tế cung cấp dịch vụ y tế kết hợp nghỉ dưỡng chất lượng cao dành cho người cao tuổi.

3.4. Giải quyết tốt các vấn đề lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và công tác dân tộc, tôn giáo

Nâng cao chất lượng kết nối cung - cầu lao động, giao dịch việc làm trên nền tảng số, hướng đến thị trường lao động bền vững, hiệu quả. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và người lao động có thu nhập thấp. Hỗ trợ người dân tiếp cận hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu, bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin và trợ giúp pháp lý. Thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách trợ giúp xã hội, bình đẳng giới, chăm sóc, bảo vệ người già, trẻ em và hỗ trợ thanh niên giải quyết việc làm, khởi nghiệp.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và quan tâm hơn nữa đối với đồng bào dân tộc thiểu số, xã miền núi, vùng tôn giáo. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn để đồng bào có đủ điều kiện sinh kế, yên tâm sản xuất từng bước nâng cao đời sống.

4. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

4.1. Xây dựng, củng cố vững chắc thế trận quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh

Xây dựng Phú Thọ là trung tâm, giữ vai trò nòng cốt trong khu vực phòng thủ trên địa bàn Quân khu 2. Tập trung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và “thế trận lòng dân” vững mạnh, nhất là các địa bàn chiến lược, trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại với quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh, rộng khắp; lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở vững mạnh. Thực hiện tốt chính sách đối với lực lượng vũ trang, hậu phương quân đội, công an và chính sách đối với quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương.

Chủ động nắm chắc, dự báo đúng tình hình, xử lý kịp thời các tình huống về quốc phòng, an ninh, các vấn đề trật tự, an toàn xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo đảm về mọi mặt để giữ ổn định chính trị, xã hội; ứng phó kịp thời, hiệu quả các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống. Kiên quyết đấu tranh, trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm về môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm bí mật nhà nước, an ninh số, an ninh mạng, an toàn thông tin, dữ liệu cá nhân. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh.

4.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; tích cực hội nhập quốc tế

Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 59-NQ/TW, ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Phát huy vai trò của đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân trên cơ sở chủ trương, định hướng của Trung ương. Đẩy mạnh ngoại giao toàn diện phục vụ phát triển, trọng tâm là ngoại giao kinh tế. Tích cực triển khai có hiệu quả, thực chất các sáng kiến, cam kết của Đảng, Chính phủ với đối tác quốc tế.

Phát triển các mối quan hệ hợp tác với các bộ, ban, ngành ở Trung ương, các địa phương theo tinh thần “Khiêm tốn, chân thành, cầu thị và đáng tin cậy”. Tăng cường hợp tác liên kết vùng để phát huy lợi thế của từng địa phương và của cả vùng trong phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ, tháo gỡ vướng mắc trong triển khai các dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh. Khuyến khích cộng đồng người Phú Thọ ở nước ngoài hướng về quê hương, trở thành một trong những nguồn lực quan trọng đóng góp cho quá trình xây dựng, phát triển tỉnh nhà.

Chú trọng hợp tác với các tập đoàn truyền thông lớn quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của Phú Thọ ra thế giới. Kết nối, mời những người có ảnh hưởng trong cộng đồng xã hội, cộng đồng mạng, báo chí nước ngoài khảo sát các điểm đến hấp dẫn, quảng bá các sản phẩm du lịch thế mạnh của tỉnh. Triển khai mô hình xúc tiến du lịch, đầu tư, thương mại số; sản xuất các bản tin, chương trình bằng nhiều ngôn ngữ quốc tế trên kênh truyền hình, báo điện tử của tỉnh. Tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao, nhất là tổ chức các sự kiện tầm cỡ quốc tế, khu vực.

Mở rộng quan hệ hợp tác với các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn kinh tế lớn; chủ động xây dựng biên bản ghi nhớ hợp tác (MOU) với đối tác tiềm năng. Tiếp tục thiết lập quan hệ hữu nghị và giao lưu, hợp tác với địa phương có điều kiện hoặc có lợi thế so sánh tại khu vực ASEAN, Đông Bắc Á, Châu Âu, Bắc Mỹ.

*****

Đảng bộ tỉnh đang cùng cả nước bước vào giai đoạn phát triển mới, đứng trước những thời cơ, vận hội mới, đồng thời dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức rất lớn đặt ra, đòi hỏi cả hệ thống chính trị, mỗi cán bộ, đảng viên, toàn thể Nhân dân phải phát huy mạnh mẽ tinh thần cách mạng, lòng yêu quê hương, đất nước, với ý chí quyết tâm cao, đoàn kết một lòng, khát vọng vươn lên phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030; quyết tâm xây dựng tỉnh Phú Thọ ngày càng giàu mạnh, phồn vinh, văn minh và hạnh phúc cùng cả nước tự tin bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

[1] Một số kết quả nổi bật trước khi hợp nhất: (1) Phú Thọ: Chỉ đạo tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị chuyên sâu về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống suy thoái, “tự diễn biến, tự chuyển hóa”; biên soạn, phát hành “Bản tin Sinh hoạt chi bộ”, “Bản tin tuyên truyền viên”, “Bản tin phục vụ lãnh đạo chủ chốt” công tác tuyên truyền về truyền thống lịch sử, văn hóa, yêu nước gắn với Lễ hội Đền Hùng và phong trào thi đua yêu nước được triển khai sâu rộng. (2) Vĩnh Phúc: Đổi mới mạnh mẽ công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng thông qua ứng dụng công nghệ số; Tổ chức nhiều hội thi, cuộc vận động sáng tạo như “Những tấm gương điển hình học tập và làm theo Bác” trong các cấp, các ngành; mô hình “Mỗi đảng viên là một tấm gương học Bác” trong cán bộ, công chức. (3) Hòa Bình: Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục chính trị tư tưởng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua những mô hình dân vận khéo, gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại cơ sở.

[2] Toàn Đảng bộ tỉnh kết nạp được 31.565 đảng viên, bình quân mỗi năm kết nạp được 6.313 đảng viên. Trong đó, Phú Thọ: Kết nạp được 11.048 đảng viên, bình quân mỗi năm kết nạp được 2.210 đảng viên; Vĩnh Phúc: Kết nạp được 11.203 đảng viên, bình quân mỗi năm kết nạp 2.240 đảng viên, đặc biệt trong 5 năm phát triển được 11 tổ chức đảng và kết nạp được 320 đảng viên trong doanh nghiệp FDI; Hòa Bình: Kết nạp được 9.316 đảng viên, bình quân mỗi năm kết nạp được1.896 đảng viên/năm.

[3] Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã tiến hành kiểm tra đối với 22.811 lượt tổ chức đảng và 10.424 đảng viên, trong đó kiểm tra đối với 787 tổ chức đảng và 1.834 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Giám sát chuyên đề đối với 10.564 lượt tổ chức đảng và 16.485 đảng viên. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ đã xem xét, thi hành kỷ luật theo thẩm quyền đối với 88 tổ chức đảng và 3.400 đảng viên.

[4] Phú Thọ: Kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc ngay từ cơ sở; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Vĩnh Phúc: Xuất hiện nhiều mô hình điển hình hiệu quả, có sức lan tỏa trong Nhân dân như phòng trào xây dựng nông thôn mới, cải tạo hệ thống cống, rãnh tại các khu dân cư, xây dựng Làng văn hóa kiển mẫu... Hòa Bình: Chú trọng công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, vùng sâu, vùng xa; phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn.

[5] 18 cuộc kiểm tra, giám sát đối với 39 tổ chức đảng.

[6] Toàn tỉnh phát hiện, xử lý 780 vụ, 1.355 đối tượng vi phạm các quy định của pháp luật về kinh tế, tham nhũng, trong đó có 187 vụ, 410 đối tượng tội phạm về tham nhũng. Tòa án nhân dân hai cấp xét xử 182 vụ án, 461 bị cáo án tham nhũng.

[7] Kết quả nổi bật trong đổi mới phương thức lãnh đạo: (1) Đổi mới trong ban hành nghị quyết: Lựa chọn nội dung trọng tâm, ưu tiên để ban hành nghị quyết chuyên đề sát với thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, cân đối nguồn lực để thực hiện gắn liền với nâng cao đời sống nhân dân; phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; đổi mới quy trình chuẩn bị nghị quyết, tổ chức hội thảo chuyên sâu, lấy ý kiến phản biện rộng rãi trước khi trình cấp ủy quyết định. (2) Cấp ủy thực hiện phân công công tác cụ thể, cá thể hóa trách nhiệm từng đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành, Uỷ viên Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, phát huy vai trò nêu gương, sáng tạo, tinh thần chủ động của cán bộ lãnh đạo; dành nhiều thời gian cho công tác chỉ đạo, kiểm tra tình hình ở cơ sở. (3) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết, kiểm tra, giám sát cấp ủy viên cùng cấp với phương châm “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”. (4) Trong sinh hoạt cấp ủy, phát huy dân chủ, tổ chức tốt việc lấy ý kiến tập thể trong ban hành chủ trương lớn. (5) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lãnh đạo, chỉ đạo.

[8] Đoàn ĐBQH tỉnh đã tổ chức 56 cuộc giám sát.

[9] HĐND tỉnh đã ban hành trên 1.321 nghị quyết, trong đó có 33 nghị quyết đặc thù.

[10] HĐND tỉnh đã tổ chức 207 lượt chất vấn và 250 cuộc giám sát.

[11] MTTQ các cấp đã huy động được 982 tỷ đồng.

[12] MTTQ các cấp đã thực hiện 9.541 cuộc.

[13] Trước hợp nhất, tăng trưởng bình quân tỉnh Phú Thọ đạt 8,2%/năm; tỉnh Vĩnh Phúc đạt 7,5%/năm và tỉnh Hòa Bình đạt 6,68%/năm.

[14] Trước hợp nhất, GRDP/người tỉnh Phú Thọ đạt 75,9 triệu đồng; tỉnh Vĩnh Phúc đạt 153 triệu đồng và tỉnh Hòa Bình đạt 90 triệu đồng.

[15] Trước hợp nhất, kết quả thi trung học phổ thông: tỉnh Phú Thọ liên tiếp duy trì tốp 10 cả nước; tỉnh Vĩnh Phúc 2 năm liên tiếp đứng vị trí số 1 cả nước.

[16] Trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng 14%/năm; dịch vụ tăng 10%/năm; nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,5%/năm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5%/năm.

[17] 18 khu công nghiệp gồm: Khu công nghiệp Yên Lạc, Bình Xuyên - Yên Lạc I, Bình Xuyên - Yên Lạc II, Đồng Sóc - Yên Lạc, Sông Lô III, Thanh Ba, Bắc Sơn, Đồng Lương, Đoan Hùng, Võ Miếu, Thịnh Minh, Tân Vinh, Thanh Cao, Bảo Hiệu, Yên Thịnh, Tân Phong, Thanh Hối, Cao Sơn.

>>> Bảng phụ lục Dự thảo Báo cáo Chính trị (Tải tại đây)



 {name} - {time}
{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Xem thêm

Tin liên quan

Gợi ý

POWERED BY
Việt Long